Lịch sử của maklevinson
30-11--0001, 12:00 am
Năm 1972, Mark Levinson đã cho ra đời bộ khuếch đại JC-1, đây là một biểu tượng cụ thể và mang tính thực tế về phương thức mô phỏng âm thanh của Mark Levinson. Nó là bằng chứng cho thấy sự kết hợp giữa trí tưởng tượng và khoa học. Sản phẩm này là mở đầu cho sự ra đời hàng loạt các thiết bị âm thanh góp phần nâng cao thương hiệu của Mỹ trong việc thiết kế các thiết bị âm thanh chất lượng cao.
Thật vậy, JC-1 đã tạo cho các dân chơi âm thanh một tư duy mới về bán dẫn ,không phải là Bóng đèn là tất cả. JC-1 kết hợp với bộ khuếch đại một kênh âm thanh ML-2 để cải tiến thành ML-1. sau đó, Mark Levinson đã cho ra mắt bộ khuếch đại ML-3, một loại thiết kế dạng lớn, siêu ổn định, hai kênh âm thanh có thể điều chỉnh âm thanh một cách chính xác thậm chí đối với các dàn loa thuộc loại khó tính nhất thời đó.
Đến giữa những năm 80, mặc dù đã xuất hiện rất nhiều cải tiến như bộ khuếch đại điều biến toàn phần và thiết bị băng từ dạng mở đặc biệt thích hợp với các buổi ghi âm tại phòng thu với đòi hỏi khắt khe. Công ty Mark Levinson Audio thấy rằng mình đang rơi vào tình thế khó khăn về tài chính. Tuy nhiên, sở trường thủ công truyền thống làm bằng tay của Mark Levinson đã tìm được lối thoát nhờ có Madrigal Audio Laboratories, một nhà phân phối thuộc “công ty chị em” của Mark Levinson. Các nhân sự cốt cán ở đây đã được tập hợp lại để tiếp tục công tác thiết kế và sản xuất. Việc tái tổ chức này đã mang lạị một nguyên tắc tài chính cần thiết và một đội ngũ nhân viên kỹ thuật đông đảo hơn.
Sự tính toán về thời gian khá là phù hợp. Ngành sản xuất thiết bị âm thanh đã nhanh chóng chuyển sang sản xuất CD kỹ thuật số và coi đó là loại thiết bị âm nhạc chính yếu. Tất nhiên đó không phải là thiết bị chuyển đổi số - tương tự đầu tiên, nhưng bộ xử lý chuẩn loại No.30 của Mark Levinson nhanh chóng được biết đến như một quy chuẩn mới về âm thanh – một thành tựu báo hiệu “thời đại công nghệ số” sắp tới. Năm sau đó, sáng chế CD No.30 đã hoàn thành tâm nguyện cho ra đời hệ thống phát lại kỹ thuật số hoàn thiện nhất của Mark Levinson. Sáng chế này cũng được xem là một bước ngoặt trong thiết kế, thực hiện và chất lượng âm thanh.
Với cái tên Mark Levinson đã được khẳng định như là nhà cung cấp đầu tiên các thiết bị cho người yêu thích âm nhạc tại nhà, Mark Levinson đã mở rộng quan hệ với các hãng sản xuất xe hơi hạng sang của Lexus, Toyota. Làm việc với các kỹ sư của Lexus, Mark Levinson đã sử dụng những kinh nghiệm của mình cũng như chuyên môn của các hãng ô tô thuộc công ty mẹ Harman International làm đòn bẩy đẩy mạnh việc cung cấp các thiết bị âm thanh để bổ sung cho hoạt động sản xuất xe hơi của Lexus.
Đến nay, khoảng hơn ba thập kỷ kể từ ngày thành lập công ty, Mark Levinson vẫn tiếp tục phát triển mở rộng các thiết bị âm thanh nổi tại nhà, trên đường phố cũng như trong các rạp chiếu bóng với các thiết bị và hệ thống cho độ chính xác, độ tin cậy và độ khoái cảm cao
marklevinson history product | |||
Amplifiers | năm | sản suất bởi | |
ML 2 | 25w, mono pr, 130 lbs | 1977 | Levinson |
ML 3 | 200w x 2, 116 lbs | 1979 | Levinson |
ML 9 | 100w x 2, 56 lbs | 1981 | Levinson |
ML 11 | 50w x 2, class AB2, 25 lbs | 1982 | Levinson |
No 20 | 100w monoblocks, 130 lbs | 1986 | Madrigal |
No 20.5 | 100w monoblocks, 180 lbs | 1988 | Madrigal |
No 20.6 | 100w, mono pr | 1992 | Madrigal |
No 23 | 200w x 2, 100 lbs | 1987 | Madrigal |
No 23.5 | 200w x 2, 70 lbs | 1990 | Madrigal |
No 27 | 100w x 2 , 80 lbs | 1989 | Madrigal |
No 27.5 | 100w, 95 lbs | 1992 | Madrigal |
No 29 | 50w x 2, 43 lbs | 1990 | Madrigal |
No 33 | 300w monoblocks | 1995 | Harman |
No 33h | 150w, mono pr, 300 lbs | 1997 | Harman |
No 53 | 500w, 135 lbs | 2008 | Harman |
No 532 | 400w, 130 lbs | 2006 | Harman |
No 331 | 100w x 2, 135 lbs | 1996 | Harman |
No 332 | 200w x 2 | 1996 | Harman |
No 333 | 300w x 2, 150 lbs | 1996 | Harman |
No 334 | 125w, 112 lbs | 1998 | Harman |
No 335 | 250w, 2ch | 1998 | Harman |
No 336 | 350w x 2, 150 lbs | 1998 | Harman |
No 383 | 100w, int, 83 lbs | 2000 | Harman |
No 431 | 200w, 2ch, 95 lbs | 2002 | Harman |
No 432 | 400w, 2ch | 2002 | Harman |
No 433 | 200w, 3ch | 2002 | Harman |
No 434 | 125w, mono | 2001 | Harman |
No 436 | 350w mono, 95 lbs | 2001 | Harman |
Surround Proc | năm | sản suất bởi | |
No 40 | media console proc | 2001 | Harman |
No 502 | pre-proc, gui, hdmi | 2008 | Harman |
Transports | năm | sản suất bởi | |
No 31 | remote, 62 lbs | 1992 | Madrigal |
No 31.5 | optical, toslink, 63 lbs | 96 | Harman |
No 37 | fiber optic dig outputs, 35 lbs | 95 | Harman |
Preamplifiers | năm | sản suất bởi | |
JC-1 | cartridge | 1972 | Levinson |
JC-1ac | ?? | 1974 | Levinson |
JC-2 | ?? | 1974 | Levinson |
LNP-2 | crossover, level meters | 1975 | Levinson |
ML 1 | ?? | 1977 | Levinson |
ML 6a | with mc, 18 lbs | 1981 | Levinson |
ML 6b | updated version | 1985 | Levinson |
ML 7 | with mc, ext pwr supply, 21 lbs | 1980 | Levinson |
ML 7a | remote pwr supp, 21 lbs | 1985 | Levinson |
ML 10 | with mc, 18 lbs | 1981 | Levinson |
ML 10a |