Loa của năm 2008

Dynaudio Confidence C1                             

Nếu như hầu hết các gương mặt tiêu biểu năm 2008 theo bình chọn Stereophile là tên tuổi mới thì Dynaudio vẫn duy trì phong độ khi lại đóng góp Confidence C1 nối tiếp Confidence C4 năm 2007. Cấu tạo bởi 2 loa treble, 2 loa mid, 2 loa woofer xếp hàng dọc đối xứng (array) thẳng tắp. Theo nhà sản xuất, thiết kế này làm giảm tới 75% hiệu ứng âm dội vách phòng và sàn nhà, điều mà bất cứ hãng loa nào cũng đau đầu. Theo đó, công nghệ điều khiển trực tiếp từng loa DDC (Dynaudio Directivity Control) phát huy tác dụng, DDC quy định cách bố trí vị trí từng loa, số loa (ở đây là 2 loa cho một dải âm). Phương thức phối hợp giữa các loa trong cùng một dải âm sao cho chúng hoạt động nhịp nhàng, triệt tiêu hiện tượng lệch pha và tái tạo âm thanh xác thực nhất.

Thông số kỹ thuật : Độ nhạy (sensitivity) 87 dB; Trở kháng (Impedance): 4 Ohm; Tần số đáp ứng (Frequency Response): 28 Hz-25 kHz; Trọng lượng: 40 kg/thùng; Kích thước (mm): 1.550 x 420 x 445. Giá : 7.000 USD.

Revel Ultima Salon2

 

Revel Ultima Salon2 giá 22.000 USD.

Revel là thương hiệu loa cao cấp của tập đoàn Harman International Industries, hãng kiến tạo hàng loạt thương hiệu nổi tiếng: JBL, Infinity, Lexicon, Harman Kardon. Ở đây đề cập tới cặp loa hay nhất của dòng cao cấp nhất Ultima 2: Revel Ultima Salon2. Vẻ ngoài thật lộng lẫy bởi nước sơn sáng loáng phủ bên ngoài 9 lớp gỗ ép chặt MDF dày 50 mm khiến cho cặp loa đồ sộ nặng tới hơn 40 kg. Thiết kế như vậy loại bỏ được các rung chấn không đáng có khi vận hành loa ảnh hưởng tới chất lượng âm thanh. Loa treble sử dụng vật liệu Beryllium. Mặc dù Beryllium rất cứng (thuộc hàng cứng nhất trong các vật liệu làm màng loa) nên việc chế tạo tương đối khó khăn, nhưng Revel thành công khi ứng dụng vật liệu này vào màng loa treble. Âm thanh từ màng loa Beryllium vô cùng tách bạnh, chi tiết và mảnh mà ít vật liệu nào sánh kịp.

Cũng giống các sản phẩm thuộc dòng Ultima, kênh trung trầm (một loa đường kính 6,5 inch) và kênh trầm (3 loa đường kính 8 inch) sử dụng vật liệu nhôm độc đáo dạng võng. Có giá thành tương đương một chiếc ôtô hạng sang nên Revel Ultima Salon 2 tái tạo sân khấu âm thanh hay đến mức khó quên nếu đã thưởng thức cặp loa này một lần.

Thông số kỹ thuật: Độ nhạy (sensitivity) - 86,4 dB; Trở kháng (Impedance) - 6 Ohm; Tần số đáp ứng (Frequency Response) -23 Hz - 45 kHz; Trọng lượng: 40 kg/thùng. Giá: 22.000 USD.
Magico V3

 

Magico%20V3%20spkr.JPG

Magico V3 giá 25.000 USD.

Sau 15 năm sản xuất và đúc kết kinh nghiệm, hãng Magico đã ghi danh bằng sản phẩm để đời: Magico V3. Bề mặt ngoài loa sử dụng tấm hợp kim nhôm sơn anode đen xám gia công bằng máy cơ khí CNC có độ dày 1 inch. Các loa được cố định trực tiếp vào miếng nhôm này. Theo quan niệm từ người thiết kế, khi củ loa gá trên một tấm kim loại lớn sẽ tăng độ ổn định và độ tin cậy của sản phẩm sau nhiều năm sử dụng hơn là gá các loa này lên bề mặt gỗ. Củ loa sử dụng công nghệ của riêng hãng - được tráng phủ nhiều lớp vật liệu nhựa tổng hợp cứng siêu nhẹ gọi là Nano-Tec, khiến cho màng loa giữ độ ổn định cần thiết khi hoạt động .

Theo công bố, Magico V3 sử dụng bộ phân tần Elliptical Symmetry Crossover (ESXO) sử dụng linh kiện chọn lọc: tụ Mcap - hãng Mundorf (Đức), cuộn dây bằng đồng tinh khiết (99.99997%) , lần đầu công bố trong giới sản xuất đồ audio. Mặc dù hãng không công bố nguyên lý tạo hiệu quả của bộ phân tần nhưng giới mê âm thanh (mặc dù bán tín bán nghi) phải công nhận kết quả tổng thể âm thanh mà Magico V3 thể hiện thực sự hoành tráng - độ động cự tốt, âm trầm sâu lắng chắc gọn, ít cặp loa nào trong cùng khoảng giá theo kịp.

Thông số kỹ thuật: Độ nhạy (sensitivity) 89 dB; Trở kháng (Impedance): 4 Ohm; Tần số đáp ứng (Frequency Response): 32 Hz-40 kHz; Trọng lượng: 72 kg/thùng; Kích thước (mm): 1.050 x 300 x 380. Giá: 25.000 USD.

Avalon Acoustics Indra

 

2007-09-AVALON_INDIRA-web.jpg

                                                       Avalon Acoustics Indra giá 20.000 USD.

 

Được chế tác như những món đồ đồ kim hoàn tinh xảo bằng tay và thiết kế bởi phó chủ tịch hãng, ngài Lucien Pichette, Avalon Acoustics Indra có kết cấu bên trong thùng loa đặc biệt với vật liệu sợi thuỷ tinh. Theo mô tả, vật liệu này là tốt nhất có thể và có tác dụng triệt tiêu hiện tượng dội tiếng bên trong thùng loa, củ loa hoạt động tuyến tính hơn.

Hầu hết các phần tử cấu thành Acoustics Indra thuộc dạng chọn lọc tinh tế và độc đáo. Loa treble 1 sử dụng vật liệu Neodymium (nhẹ hơn 50% so với vật liệu tương tự), loa mid 3,5 sử dụng vật liệu màng gốm, hai loa woofer 7 sử dụng vật liệu màng Nomex-Kevlar. Theo quan điểm của nhà sản xuất mục tiêu quan trọng nhất của sản phẩm là âm thanh trung thực, những công nghệ bâc nhất cũng chỉ để theo đuổi mục tiêu này. Nhằm giải quyết sự méo pha giữa các loa, Acoustics Indra đã sử dụng toàn bộ củ loa có độ tuyến tính xuất sắc thậm chí phải đạt trong giải âm cực trầm (very low bass).

Thông số kỹ thuật: Độ nhạy (sensitivity) 88 dB; Trở kháng (Impedance): 4 Ohm; Tần số đáp ứng (Frequency Response): 28 Hz-25 kHz; Trọng lượng: 51 kg/thùng; Kích thước (mm): 1.040 x 260 x 410. Giá : 20.000 USD.

Hansen Prince V2

hansen_room.jpg


                                                       Hansen Prince V2 giá 39.000 USD một đôi.

Đây là cặp loa đồ sộ nhất trong danh sách của Stereophile năm 2008. Loa có trọng lượng tới gần 100 kg mỗi thùng. Toàn bộ củ loa được chế tạo bởi hãng Hansen Audio và lắp ráp tại Canada. Hansen Prince V2 cho ấn tượng ban đầu như một cặp loa cổ điển thời sơ khai bởi thiết kế chỉ gồm một loa treble 25 mm, loa mid 182 mm và loa woofer 269 mm. Màng loa kết cấu bằng 3 lớp vật liệu đặc biệt (2 lớp keo tổng hợp epoxy và một lớp vật liệu siêu nhẹ Roacel). Thùng loa cũng gồm ba lớp vật liệu Hansen Composite Matrix mà mỗi lớp lại ép chặt vào 6 lớp vật liệu khác, nên tổng cộng thùng loa cấu thành từ 18 lớp vật liệu khác nhau.

Ông chủ hãng, Lars Hansen, được ví như một người cuồng tín trong lĩnh vực chế tác loa. Hansen dành công phu nghiên cứu nhiều năm trời với số vốn vài trăm ngàn USD để chế tạo củ loa riêng và thiết kế thùng (tên gọi The Prince) cho Hansen Prince V2. Nên mặc dù có giá rất cao, tới 39.000 USD, nhưng nó vẫn được dân chơi đánh giá là một món hàng hời. Với mức giá cao như vậy Hansen Prince V2 không phụ lòng mong chờ của người sở hữu bằng âm trầm sâu lắng, độ động tuyệt hảo, sân khấu tràn ngập độ nhạc tính cao nên nó được mệnh danh như cặp loa ma thuật.

Thông số kỹ thuật: Độ nhạy (sensitivity) 87 dB; Trở kháng (Impedance): 6 Ohm; Tần số đáp ứng (Frequency Response): 23 Hz-23 kHz; Trọng lượng: 92,98 kg một thùng; Kích thước (mm): 1.066 x 355 x 508. Giá: 39.000 USD.

Vandersteen Quatro Wood

 

                                                  Vandersteen Quatro Wood giá 11.000 USD.

 
Nhiều người nhầm Vandersteen Quatro Wood với dòng Vandersteen Quatro trước đây. Sự khác biệt thể hiện bởi lớp vỏ gỗ bên ngoài. Trong khi hầu hết các phiên bản của loa Vandersteen phủ bởi lớp vải bên ngoài. Không chỉ có sự khác nhau về ngoại hình, Vandersteen Quatro Wood được cam kết chất lượng nâng cao hơn hẳn so với các series khác bởi người thiết kế Richar Vandersteen. Cặp loa dựa trên nguyên lý 4 đường tiếng, một loa dải cao 1, màng gốm, dải tần 5 kHz - 30 kHz, một loa trung và trung cao 4,5, nam châm anicol dải tần 900 Hz - 5 kHz, một loa trung và trung trầm 6,5 màng sợi thuỷ tinh dải tần 100 - 900 Hz, hai loa trầm 8 màng giấy carbon đánh bởi ampli công suất 250 Watt. Nhạc tính đặc sắc thể hiện đầy đủ khi Vandersteen Quatro Wood trang bị loa treble và super treble có dải tần mở rộng tới gần 30 kHz. Bên cạnh đó, cặp loa được ưu chuộng bởi khả năng trình diễn: không gian rộng, âm hình trung thực,độ động tốt, tính cân bằng cao. Do đó, đây là cặp loa xứng đáng lựa chọn trong khoảng giá 10.000 USD.

Thông số kỹ thuật : Độ nhạy (sensitivity) - 87 dB; Trở kháng (Impedance) - 6 Ohm; Tần số đáp ứng (Frequency Response) - 24 Hz - 30 kHz; Trọng lượng: 55,5 kg/thùng; Kích thước (mm): 1.100 x 255 x 485. Giá: 11.000 USD.

Tuấn Ba

 

Tin tức nổi bật

Bài viết mới nhất